Những sửa đổi, bổ sung của BLHS năm 2015 về Tội mua bán người góp phần nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh, phòng chống tội phạm mua bán người trong giai đoạn hiện nay.
Trong những năm gần đây hoạt động mua bán người ở nước ta diễn ra có xu hướng gia tăng về số vụ án và có nhiều hoạt động tinh vi nhằm trốn tránh các cơ quan chức năng.
Ảnh minh họa |
Theo quy định tại Điều 150 BLHS năm 2015 về Tội mua bán người.
“1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, lừa gạt hoặc thủ đoạn khác thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Chuyển giao hoặc tiếp nhận người để giao, nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác;
b) Chuyển giao hoặc tiếp nhận người để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác;
c) Tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người khác để thực hiện hành vi quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản này.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 08 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Vì động cơ đê hèn;
c) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;
d) Đưa nạn nhân ra khỏi biên giới của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
đ) Đối với từ 02 người đến 05 người;
e) Phạm tội 02 lần trở lên.
3.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Có tính chất chuyên nghiệp;
b) Đã lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;
c) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
d) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát;
đ) Đối với 06 người trở lên;
e) Tái phạm nguy hiểm.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”
So với BLHS năm 1999 thì BLHS năm 2015 có một số sửa đổi, bổ sung quan trọng, cụ thể như sau:
Thứ nhất: Về kết cấu của điều luật.
Điều 150 BLHS năm 2015 được kết cấu thành 04 khoản (BLHS năm 1999 gồm 03 khoản).
Thứ hai: Về hành vi phạm tội.
Theo BLHS năm 2015, mua bán người bao gồm hai hành vi mua và bán, tuy nhiên trong hành vi mua bán này bao gồm rất nhiều công đoạn khác nhau như tuyển dụng, vận chuyển, lưu giữ, tiếp nhận, chuyển giao. BLHS năm 1999 chỉ quy định hành vi mua bán người nói chung mà không bao quát hết nội hàm của hành vi này. Vì vậy, trong thực tiễn giải quyết các vụ án gặp rất nhiều khó khăn và khó xác định được hành vi mua bán. BLHS năm 2015 quy định cụ thể hành vi mua bán người như sau:
– Nhóm hành vi chuyển giao hoặc tiếp nhận (Hành vi chuyển giao là hành vi giao cho người khác nhận; hành vi tiếp nhận là hành vi đón nhận cái từ người khác, nơi khác chuyển đến). Nhóm hành vi này quy định hai hành vi tách biệt nhau “Chuyển giao hoặc tiếp nhận”.
– Nhóm hành vi tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp (tuyển mộ là lựa chọn, tuyển dụng những người đáp ứng các yêu cầu điều kiện để sử dụng cho một công việc hoặc mục đích khác; vận chuyển là sự di chuyển từ nơi này đến nơi khác; chứa chấp là chứa một cách trái phép).
Tuy nhiên, những nhóm hành vi này đều nhằm các mục đích để giao, nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác; để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác.
Như vậy, nếu hành vi chuyển giao; tiếp nhận; tuyển mộ; vận chuyển; chứa chấp người không thỏa mãn các mục đích trên thì không cấu thành tội phạm.
Thứ ba: Về hình phạt.
Mức hình phạt tù đối với khoản 1 áp dụng là từ 05 năm đến 10 năm (BLHS năm 1999 là từ 2 năm đến 7 năm); tại khoản 2 từ 08 năm đến 15 năm (BLHS năm 1999 là 5 năm đến 20 năm); khoản 3 từ 12 năm đến 20 năm; khoản 4 phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản (BLHS năm 1999 từ 5 triệu đồng đến 20 triệu đồng).
Đồng thời, BLHS năm 2015 bổ sung thêm một số tình tiết.
Cụ thể, tại khoản 2 bổ sung các tình tiết:
“b) Vì động cơ đê hèn;
c) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;
d) Đưa nạn nhân ra khỏi biên giới của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
đ) Đối với từ 02 người đến 05 người;”
Bổ sung tại khoản 3 các tình tiết:
a) Có tính chất chuyên nghiệp;
b) Đã lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;
c) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
d) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát;
đ) Đối với 06 người trở lên;
e) Tái phạm nguy hiểm.